I. Giới thiệu
Tất cả sinh vật sống trên trái đất trong một từ trường và chịu ảnh hưởng của sự biến động của từ trường. Từ trường này tạo ra một tác động sinh lý cả ở trong nhà cũng như ngoài trời và tác dụng lâu dài suốt cuộc đời.
Các nghiên cứu về quan hệ giữa từ trường và cơ thể sống đã được thực hiện ở nhiều quốc gia. Thiết bị trị liệu bằng từ trường cũng được nghiên cứu nhằm mục đích đó. Tại Nhật Bản đã phát triển rất nhiều máy từ trường và bán rộng rãi trên thị trường.
Có thể phân chia từ trường trong các máy điều trị từ trường làm 2 loại là từ trường không đổi và từ trường biến thiên. Rất nhiều các máy từ trường của Nhật Bản sử dụng nam châm vĩnh cửu để tạo ra từ trường không đổi. Trong những máy như vậy, cường độ từ trường và hướng của lực từ không thay đổi.
Gần đây đã xuất hiện thiết bị điều trị từ trường có từ trường thay đổi (biến thiên). Một số máy có từ trường xoay chiều, trong đó chiều của lực từ sẽ được thay đổi theo khoảng ngắt quãng nhất định, từ trường dao động, trong đó cường độ từ trường dao động hay từ trường xoay chiều, trong đó đường lực từ xoay trong một diện tích nhất định.
Với từ trường không đổi, máy điều trị từ trường tạo ra cảm ứng từ đối với dòng máu hoặc dòng bạch huyết, phát ra điện thế và dòng điện, làm xuất hiện quá trình điện phân và tạo ra ion theo chiều vuông góc với từ trường. Do đó cần cẩn thận khi đặt điện cực.
Với từ trường biến thiên, máy có thể thay đổi chiều hướng và cường độ của đường lực từ theo những khoảng ngắt quãng nhất định, và có thể chiếu trực tiếp đường lực từ đến từng phần của cơ thể. Vì thế, điểm phát điện thế, dòng điện và ion ít bị hạn chế hơn so với từ trường không đổi. Vì khả năng dịch chuyển tương đối tự do nên làm tăng hiệu quả của lực từ.
Chúng tôi đã kiểm tra ứng dụng lâm sàng của máy điều trị từ trường xoay chiều HM-2SC, máy điều trị kết hợp từ và nhiệt mới nhất trên thị trường.
II. Thiết bị và phương pháp
- Máy từ rung nhiệt HM-2SC
Thiết bị bao gồm máy chính và các túi điện cực (túi Magner) nối với máy chính bằng cáp 4 sợi. Máy chính bao gồm biến áp, bộ điều khiển nhiệt độ, rơle, phần hiển thị, công tắc nguồn, đồng hồ thời gian. Biến áp biến đổi điện áp nguồn 110-230V thành điện áp 18V và 24V cấp cho điện cực.
Bộ điều khiển nhiệt độ có cảm biến nhiệt gắn trên điện cực sẽ tự động điều chỉnh duy trì nhiệt độ ở giá trị đặt bằng cách chuyển nguồn giữa 18V và 24V khi nhiệt độ ở giá trị 400C đến 600C.
Máy chính có cầu chì bảo vệ chống quá nhiệt.
Khi sử dụng, nối điện cực vào máy chính, đặt điện cực lên vùng điều trị. Khi bật công tắc nguồn và bộ đặt thời gian, nhiệt bắt đầu phát ra trên điện cực. Đồng thời, cũng có rung động nhỏ do từ trường xung xoay chiều biến thiên trong khoảng 120 – 620Gauss.
Điện cực gồm 4 phần nằm trong túi bằng da. Túi mềm và được bố trí áp sát vùng điều trị.
Khi hết thời gian đặt, đồng hồ thời gian dừng, có âm báo quá trình điều trị kết thúc.
2. Đối tượng
Đối tượng khảo sát là 34 bệnh nhân điều trị tại phòng khám của Đại học Y khoa Osaka, Nhật Bản.
Do hình dạng của điện cực nên tác dụng điều trị đánh giá trên một vùng chứ không phải một điểm. Thời gian điều trị một lần từ 10 – 20 phút với giá trị tối ưu được coi là 15 phút. Số lần điều trị tuỳ thuộc vào triệu chứng của từng bệnh nhân.
Nhiều bệnh nhân đã qua châm cứu không có dấu hiệu chuyển biến nên nhiều trường hợp Hot Magner được điều trị kết hợp với châm cứu. Vùng điều trị dựa trên triệu chứng đau của bệnh nhân.
Các triệu chứng đau cho trong bảng 2 là các triệu chứng ban đầu trước đợt điều trị.
Số lần điều trị là số lần tính đến khi có hiệu quả nhận thấy được và ghi lại trong biểu đồ điều trị của phòng khám.
Hiệu quả nhanh tức là đạt hiệu quả sau vài ngày điều trị. Chú ý rằng nhiều bệnh nhân được điều trị kết hợp với châm cứu.
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị
Hiệu quả | Mô tả | Đánh giá mức độ |
Hiệu quả rõ rệt | Triệu chứng đau được loại bỏ gần như hoàn toàn | Giảm đau từ 10 phần xuống còn 1 phần |
Hiệu quả tốt | Bệnh nhân hài lòng với kết quả điều trị và có thể thực hiện các hoạt động hàng ngày gần như bình thường, chỉ thỉnh thoảng mới cảm thấy đau | Giảm đau từ 10 phần xuống còn 2 – 5 phần |
Hiệu quả thấp | Bệnh nhân cảm thấy có hiệu quả nhưng còn cảm giác đau | Giảm đau từ 10 phần xuống còn 6 – 8 phần |
Không hiệu quả | Không có dấu hiệu giảm đau | Giữ nguyên cảm giác đau 9 – 10 phần |
III. Kết quả
Hiệu quả điều trị được phân loại như sau:
- Hiệu quả rõ rệt: 7 bệnh nhân = 21%
- Hiệu quả tốt: 10 bệnh nhân = 29%
- Hiệu quả thấp: 7 bệnh nhân = 21%
- Không hiệu quả: 10 bệnh nhân = 29%
Bảng 2. Danh sách bệnh nhân được điều trị
TT | Tuổi, giới tính | Bệnh lý | Thời gian mắc bệnh | Triệu chứng | Điều trị: bộ phận, thời gian, nhiệt độ, số lần điều trị | Kết hợp với châm cứu | Kết quả |
1 | 61, nữ | Liệt chân phải | 3 năm | Liệt chân phải | Lưng bên phải, 15, b, 4 | Có | Thấp |
2 | 68, nam | Liệt nửa người phải | 4 năm | Liệt hai chân | Thắt lưng 15, a, 13 | Có | Không |
3 | 66, nữ | Cứng lung/vai | 1 tuần | Cứng lưng/vai | Lưng/ vai, 10, a, 1 | Có | Thấp |
4 | 56, nữ | Bí tiểu tiện | 10 ngày | Bí tiểu tiện | Thắt lưng 15, b, 10 | Có | Thấp |
5 | 31, nam | Cứng vai | 1 tuần | Cứng vai | Lưng/vai, l5 b, 4 | Có | Tốt |
6 | 52, nữ | Cứng lưng | 1 tuần | Cứng lưng | Lưng/vai, 10, b, 2 | Có | Tốt |
7 | 50, nữ | Cứng vai | 1 tuần | Cứng vai | Thắt lưng, 10, b, 3 | Có | Tốt |
8 | 65, nữ | Cứng vai | 5 năm | Bị lạnh cứng chi dưới | Thắt lưng 10, b, 2 | Có | Rõ rệt |
9 | 48, nữ | Bị lạnh cứng chi dưới | 10 năm | Bị lạnh cứng chi dưới | Thắt lung 10, b, 3 | Có | Rõ rệt |
10 | 53, nữ | Bị lạnh cứng chi dưới | 15 tháng | Bị lạnh cứng chi dưới | Bụng dưới và thắt lung 10 , b, 4 | Có | Rõ rệt |
11 | 62, nam | Đau lưng | 3 năm | Vùng lưng | Vùng lưng, 20, b, 3 | Không | Rõ rệt |
12 | 68, nữ | Cứng vai | 5 năm | Cảm lạnh | Vùng cổ vai lưng, 15, a, 1 | Không | Rõ rệt |
13 | 52, nam | Liệt nửa người phải sau nghẽn mạch máu | 9 tháng | Đầu gối phải khó cử động | Đầu gối phải, 15, a, 10 | Có | Tốt |
14 | 52, nữ | Cứng vai, chi dưới, cao huyết áp | 9 năm | Bị lạnh cứng chi dưới | Khớp cổ chân, 15, a, 5 | Có | Tốt |
15 | 51, nữ | Cứng vai, sưng amidan | 1 năm | Vùng lung 15, a, 10 | Có | Tốt | |
16 | 48, nữ | polyrheumatism | 7 năm | Lao khớp xương | Phần xương cùng, 20, a, 2 | Có | Không |
17 | 48, nữ | polyrheumatism | 7 năm | Cứng vai | Lưng/vai, 20, a, 2 | Không | Tốt |
18 | 60, nữ | Mất ngủ, đau lưng và đầu gối | 2 năm | Cảm lạnh | Vùng cổ vai lưng, 15, a, 1 | Không | Rõ rệt |
19 | 37, nữ | Hội chứng Raynaud | 10 năm | Hội chứng Raynaud | Vùng lưng 10, a, 3 | Có | Không |
20 | 53, nữ | Đau lưng, chi dưới | 1 năm | Bị lạnh cứng chi dưới | Vùng lưng 15, a, 7 | Có | Thấp |
21 | 49, nữ | Đau cổ vai tay | 3 năm | Đau cổ vai tay | Vai phải/lưng, 10, a, 5 | Có | Tốt |
22 | 51, nam | Bị co cơ (chuột rút) | 4 năm | Bị co cơ (chuột rút) | Cánh tay phải/trái 10, a, 4 | Có | Không |
23 | 30, nữ | Đau bụng và lưng | 4 năm | Đau bụng và lung | Vùng bụng và lưng, 10, a, 4 | Có | Thấp |
24 | 60, nữ | Cứng vai, mất ngủ, đau lưng và đầu gối | 2 năm | Bong gân khớp phải | Khớp cổ chân, 15, a, 3 | Có | Thấp |
25 | 53, nam | Hội chứng Raynaud | 1 năm | Hội chứng Raynaud | Cánh tay phải, a, 8 | Có | Tốt |
26 | 56, nữ | Đau dây thần kinh | 1 năm | Vùng bụng dưới, 10, a, 4 | Có | Không | |
27 | 55, nam | Đi lại khó khăn | 6 năm | Có | Không | ||
28 | 47, nữ | Đau thắt lung và chi dưới | 6 năm | Đau thắt lung và chi dưới | Đầu gối long bàn chân, 10, a, 2 | Có | Không |
29 | 50, nữ | Đau lưng | 6 năm | Đau lưng | Bụng dưới/Thắt lưng, 10, a, 2 | Có | Thấp |
30 | 74, nữ | Đau lưng | 6 năm | Đau lưng | Thắt lưng, 10, a, 1 | Có | Không |
31 | 41, nữ | Đau đầu, hội chứng cổ vai | 1 tuần | Tiêu chảy | Thắt lưng/bụng, 15, a, 1 | Không | Rõ rệt |
32 | 65, nam | Viêm dạ dày mãn tính | 7 tháng | Viêm dạ dày | Vai/lưng, 10, b, 10 | Có | Tốt |
33 | 41, nữ | Hội chứng cổ | 1 | Cảm lạnh | Vai/lưng, 15 | Không | Rõ rệt |
vai tay | tuần | a, 1 | |||||
34 | 53, nữ | Đau thắt vùng tim | 3 tháng | Đau lưng Vùng tim | Lưng, 15, b, 4 | Có | Không |
* Nhiệt độ: a = 400C; b = 450C
c = 550C; d = 600C
IV. Quan sát và đánh giá
Thiết bị điều trị từ trường HM-2SC-A có những tác động vật lý và hoá học đối với bệnh nhân, như:
- Từ trường biến thiên.
- Điện trường (do cảm ứng điện từ).
- Dòng điện dẫn qua cơ thể.
- Tăng lượng ion trong máu (hiệu ứng điện phân).
- Do tăng nhiệt độ, tốc độ tuần hoàn máu sẽ tăng, các mạch máu nhỏ dãn ra, thể tích tế bào tăng lên. Áp suất trong các mao mạch và tế bào tăng, thúc đẩy chuyển hoá và trao đổi chất.
Do các tác dụng trên, đối tượng được chọn cho nghiên cứu này là các bệnh nhân có bệnh về vận động và tuần hoàn. Phân tích kết quả điều trị sẽ cho phép đánh giá tác dụng của từ trường và nhiệt.
Trong tất cả 3 bệnh nhân bị cảm lạnh, hiệu quả điều trị rất rõ rệt.
V. Kết luận
Sử dụng máy điều trị từ – nhiệt HM-2SC cho 34 bệnh nhân có bệnh về vận động và tuần hoàn đem lại hiệu quả rõ rệt cho 21%, hiệu quả tốt cho 29%, có hiệu quả thấp với 21% và không hiệu quả với 29%.
Hiệu quả khá tốt đối với các triệu chứng như cảm lạnh, đau cứng vai còn hiệu quả kém đối với các bệnh về vận động, khoảng 50% các trường hợp không có hiệu quả. Nhiều bệnh nhân được điều trị kết hợp với châm cứu. Không có bất kỳ trường hợp phản ứng phụ nào.